• Thứ 7 , 27/7/2024 | 14:10 GMT +7
timkiem
×
Thị trường Kim loại quý thế giới.
7/5/2017 | 2:13 AM GTM+7

1. Kim loại quý giao ngay.

Các sản phẩm kim loại quý với tên gọi Gold spot, Silver spot, Platinum spot, cũng đang được giao dịch ở thị trường giao ngay, mức độ hấp dẫn của nó luôn được chú ý bất cứ lúc nào.

Sự hấp dẫn của nó thể hiện ở vai trò ngăn ngừa rủi ro, lạm phát, kênh đầu tư thay thế. Giá vàng thế giới giao ngay cũng tác động trưc tiếp tới giá của các hợp đồng vàng tương lai tại Sàn Comex, London, Hong Kong.

Khởi đầu giá trị từ tiêu chuẩn vàng (Gold Standard) năm 1944 tại giá 35 USD/OZ, với tiền tệ US Dollar là tiền tệ quốc tế cơ bản.

 gold-price.png

2. Cách tính Tick cho nhóm Kim loại quý giao ngay.

Tương tự như Pip các cặp tiền tệ, thì giao dịch Kim loại quý giao ngay ta cũng tính giá trị Tick là đơn vị đo nhỏ nhất như sau, ở đây ta có giá trị cho 1Tick của Gold, Silver, Pllatinum, Palladium, là 1 USD, ngoài ra giờ đây chúng ta cũng có thể giao dịch các kim loại này theo một số loại tiền tệ lớn khác EUR, GBP, AUD..

Nếu ta giao dịch 1Lot Gold (100 Oz), thì khi đó một đơn vị giá trị dịch chuyển của giá Gold sẽ tương ứng với số tiền là: 1$ x 100 = 100 $.

Với Silver là 500 Oz thì một đơn vị giá trị dịch chuyển giá Silver sẽ tương ứng với số tiền: 1$ x 500 = 500 $

3. Các loại hình và sản phẩm Kim loại quý phổ biến.

Sản phẩm Kim loại quý mà ta thường thấy;

Kim loại quý vật chất (Physical Metals): Dạng hạt, giây vàng, giây bạc, nhẫn vàng, vàng trắng, nhẫn bạc, phục vụ nhu cầu làm đẹp con người,

Đồng tiền vàng, đồng xu bạc,

Dạng thỏi vàng, thỏi bạc

 physical-gold.png

Ngoài ra các Kim loại quý vật chất còn phục vụ cho nhu cầu phát triển ngành công nghiệp, như làm các mạch siêu điện tử ứng dụng (do đó ngày nay việc sử dụng các kim loại quý, Gold, Silver vào sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp công ngệ điện tử có nhu cầu tăng hàng năm).

Trong suốt lịch từ khi con người tìm ra kim loại vàng, từ nó được coi là kho báu bởi vẻ đẹp tự nhiên duy nhất của nó. Mầu vàng của Gold vẫn là phổ biến nhất mặc dù ngày nay Gold có rất nhiều màu sắc với một quá trình hợp kim.

Vàng trắng là sự kết hợp giữa hợp kim vàng tinh khiết với kim loại trắng palladium hay Silver. Vàng đen có nguồn gốc từ màu cobalt oxide.

Trọng lượng của Gold được đo bằng Troy Ounce, độ tinh khiết của Gold là Carat. Với 24 cara là vàng nguyên chất không có kim loại khác, các caratages thấp hơn thì chứa ít vàng hơn, như Gold 18 cara (K) chứa 75% là vàng tinh khiết còn 25% là kim loại khác thường là Copper hay Silver.

Mức quy định tối thiểu cho một món hàng được gọi là Gold sẽ do Quốc gia đó quy định; tại Mỹ tối thiểu 10 carat là tiêu chuẩn được chấp nhận về măt pháp lý. Ở Anh, Áo, Bồ Đào Nha phổ biến ở 14 carat.

Tham khảo bảng:

 

Caratage

Gold(Au)

Silver (Ag)

 Copper (Cu)

Zinc (Zn)

Palladium (Pd) 

Yellow Gold

9k

37.50%

42.50%

20%

 

 

Yellow Gold

10k

41.70%

52%

6.30%

 

 

Yellow Gold

14k

58.30%

30%

11.70%

 

 

Yellow Gold

18k

75%

15%

10%

 

 

Yellow Gold

22k

91.70%

5%

2%

1.30%

 

White Gold

9k

37.50%

62.50%

 

 

 

White Gold

10k

41.70%

47.40%

 

0.90%

10%

White Gold

14k

58.30%

32.20%

 

 

9.50%

White Gold

18k

75%

 

 

 

25% (or Pt)

White Gold

22k

N/A

N/A

N/A

N/A

N/A

Rose Gold

9k

37.50%

20%

42.50%

 

 

Rose Gold

10k

41.70%

20%

38.30%

 

 

Rose Gold

14k

58.30%

9.20%

32.50%

 

 

Rose Gold

18k

75%

9.20%

22.20%

 

 

Rose Gold

22k

91.70%

 

8.40%

 

 

 

Các thành phần Kim loại hợp kim ở trên là điển hình của những sản phẩm được ngành công nghiệp đồ trang sức sử dụng để kết hợp các màu sắc / caratage được trình bày (nhưng không phải là cách duy nhất để đạt được những kết hợp này).

Thành phần vàng trắng được liệt kê ở đây không có Niken. Hợp Kim vàng trắng có chứa Niken tạo thành một tỷ lệ nhỏ / rất nhỏ các hợp kim vàng trắng và thường chứa các kim loại cơ bản khác như đồng và kẽm.

Sau đây là các tiêu chuẩn chung về độ mịn được sử dụng;

.375 = 9 carat (Anh và Canada)

.417 = 10 carat

.583 (.585) = 14 carat

.750 = 18 carat

.833 = 20 carat (Châu Á)

.999 (1000) = 24 carat vàng tinh khiết

Thực ra, 14 carat nên là 583 (14/24 = .583333), nhưng hầu hết các nhà sản xuất đã thông qua thực tiễn để làm cho 14 carat gold như 14 carat (.585). Như vậy, nhãn mác là 585 trong hầu hết đồ trang sức 14 carat.

Tương tự, 24 carat nên là 1.0 (24/24 = 1,00). Tuy nhiên, trong thực tế, có thể có một tạp chất rất nhỏ trong bất kỳ vàng, và nó chỉ có thể được tinh chế đến một mức độ tinh khiết của 999.9 trên nghìn. Đây là số 999.9.

Kim loại quý phi vật chất (Non Physical Metals): Ta thường thấy phổ biến nhất là chứng chỉ vàng, được các Ngân hàng thương mại phát hành, nhằm huy động, dịch vụ gửi vàng tại ngân hàng

4. Đơn vị đo lường Kim loại quý quốc tế.

Nhóm Kim loại quý như Gold, Silver, Platinum, Palladium thì có đơn vị đo lường quốc tế phổ biến Mỹ là Ounce và hay được viết tắt là Oz.

Đơn vị Khối lượng tương đương 
      01 Ounce 0.83 Lượng (cây)
 01 Lot              100 Oz =  83 Lượng
     01 Lượng              37.50 Gram
     01 Lượng               1.20556 Ounce
        01 Ounce     28.35 Gram
    01 Troy Ounce           31.103476 Gram
01 Kg 32.150747 Troy Ounce
01 Tấn 32,150,7466 Troy Ounce