Tổ chức hàng hải quốc tế IMO (International Maritime Organization - IMO)
Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế Geneva, đã được ký kết và chấp thuận tại Hội nghị Hàng hải của Liên hợp quốc do Tổng thư ký Liên hợp quốc triệu tập theo nghị quyết 35 (IV) của Hội đồng Kinh tế và Xã hội (ECOSOC). Hội nghị họp tại Geneva từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 6 tháng 3 năm 1948.
Do các sửa đổi được Hội đồng IMCO thông qua bằng các nghị quyết A.358 (IX) ngày 14 tháng 11 năm 1975 và A.371 (X) ngày 9 tháng 11 năm 1977 của Hội đồng IMCO có hiệu lực [sửa đổi nghị quyết A.358 (IX) (trong chương XII.1(d)]]], tên của Tổ chức Tư vấn Hàng hải Liên Chính phủ (IMCO) đã được đổi thành "Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO)" và tên của Công ước cũng được sửa đổi tương ứng.
Theo qui định, Công ước phải được 21 quốc gia, trong đó có 7 quốc gia có đội thương thuyền trọng tải trên một triệu tấn, phê chuẩn thì Công ước mới có hiệu lực. Ngày 17/3/1958, Nhật Bản là nước thứ 21 và cũng là nước thứ 8 có đội thương thuyền có trọng tải trên một triệu tấn phê chuẩn Công ước, đây chính là ngày Công ước của Tổ chức Hàng hải quốc tế bắt đầu có hiệu lực và được lấy làm ngày thành lập của Tổ chức Hàng hải quốc tế.
Năm 1960, Tổ chức Hàng hải quốc tế ký Hiệp định với Liên hợp quốc để trở thành cơ quan chuyên môn của tổ chức này (theo Điều 57 và 63 của Hiến chương Liên hợp quốc ). Tổ chức Hàng hải quốc tế có quan hệ với nhiều tổ chức liên chính phủ IGOs (Intergovernmental Organizations) và phi chính phủ NGOs khác (Non-Governmental Organizations), có trụ sở tại Luân Đôn (Anh) và là tổ chức chuyên môn duy nhất của Liên hợp quốc có trụ sở tại Anh. Tuy nhiên, Đại hội đồng có thể họp ở một nơi khác nếu đa số 2/3 thành viên nhất trí.
Tổ chức Hàng hải quốc tế có 2 loại thành viên:
Thành viên đầy đủ: gồm các quốc gia là thành viên của Liên hợp quốc sau khi đã chấp nhận Công ước thành lập Tổ chức Hàng hải quốc tế.
Thành viên liên kết: gồm các lãnh thổ hoặc các nhóm lãnh thổ do một nước hội viên Tổ chức Hàng hải quốc tế hoặc Liên hợp quốc chịu trách nhiệm về quan hệ quốc tế của lãnh thổ này.
Bộ máy tổ chức:
Đại hội đồng (Assembly): là cơ quan quyền lực cao nhất của Tổ chức Hàng hải quốc tế, bao gồm toàn bộ các nước thành viên của Tổ chức, họp hai năm một lần (có thể có những khoá họp đặc biệt). Đại hội đồng có chức năng: Xác định phương hướng làm việc của Tổ chức cho 2 năm giữa hai kỳ hội nghị; bầu Ban lãnh đạo của Tổ chức và kết nạp các thành viên mới; xem xét, thông qua chương trình ngân sách, các khuyến nghị của các uỷ ban; xem xét việc sửa đổi, bổ sung Công ước v.v.
Hội đồng (Council): Được Đại hội đồng bầu ra, nhiệm kỳ 2 năm. Các thành viên hết nhiệm kỳ được bầu lại. Hội đồng gồm 40 thành viên do Đại hội đồng bầu theo các nguyên tắc sau:
10 thành viên là các quốc gia đặc biệt quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ hàng hải quốc tế. 10 thành viên khác là các quốc gia đặc biệt quan tâm đến thương mại hàng hải quốc tế. 20 thành viên còn lại không được bầu theo các tiêu chuẩn trên nhưng phải là những quốc gia có lợi ích đặc biệt trong vận tải biển, cuộc bầu cử phải bảo đảm nguyên tắc là tất cả các khu vực địa lý lớn đều có đại diện trong Hội đồng.
Hội đồng là cơ quan chấp hành của Tổ chức Hàng hải quốc tế và chịu trách nhiệm giải quyết toàn bộ các công việc của Tổ chức (xem xét các báo cáo, các khuyến nghị của các uỷ ban, xét duyệt chương trình ngân sách, chuẩn bị các báo cáo lên Đại hội đồng). Giữa hai kỳ họp của Đại hội đồng, Hội đồng thực hiện tất cả các chức năng của Đại hội đồng, ngoại trừ chức năng đưa ra các khuyến nghị cho các chính phủ về an toàn biển và ngăn chặn ô nhiễm (quyền dành riêng của Đại hội đồng theo Điều 15 của Công ước). Hội đồng cũng có trách nhiệm chỉ định Tổng thư ký để Đại hội đồng chuẩn y. Hội đồng họp ít nhất mỗi năm một lần.
Tổ chức Hàng hải Quốc tế có năm Ủy ban chính:
(1) Uỷ ban An toàn hàng hải (Maritime Safety Committee): gồm toàn bộ các thành viên của Tổ chức, mỗi năm họp một lần. Nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban MSC là chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan đến an toàn hàng hải, đến các qui tắc tránh đâm va, xử lý các hàng nguy hiểm, tìm và cứu nạn, phòng chống cháy nổ, giúp đỡ các nước trong lĩnh vực kỹ thuật đóng tầu, trang bị cho tầu, các tiêu chuẩn đào tạo, mẫu mã tầu...
(2) Uỷ ban Bảo vệ môi trường biển (Marine Environment Protection Committee): gồm toàn bộ các thành viên của Tổ chức, cùng với đại diện một số quốc gia không tham gia IMO nhưng là thành viên của các hiệp ước liên quan đến những lĩnh vực mà Uỷ ban hoạt động. Nhiệm vụ chính MEPC là điều phối và quản lý các hoạt động của Tổ chức về ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm biển do tầu gây ra và tìm ra các biện pháp để chống lại sự ô nhiễm, bảo vệ tốt môi trường biển.
(3) Uỷ ban Pháp luật (Legal Committee): bao gồm tất cả thành viên, mỗi năm họp 1 lần. Nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban LEG giải quyết mọi vấn đề pháp lý trong phạm vi của IMO. Điều này bao gồm các vấn đề về trách nhiệm pháp lý và bồi thường liên quan đến hoạt động của tàu, bao gồm thiệt hại, ô nhiễm, khiếu nại của hành khách và loại bỏ xác tàu. Ủy ban cũng giải quyết các vấn đề về thuyền viên, bao gồm đối xử công bằng với thuyền viên và các vấn đề liên quan đến các hoạt động bất hợp pháp trên biển ảnh hưởng đến an toàn hàng hải.
(4) Uỷ ban hợp tác kỹ thuật (Technical Cooperation Committee): bao gồm tất cả các thành viên. Mỗi năm họp một lần. Nhiệm vụ chính của Uỷ ban TC là giám sát chương trình xây dựng năng lực của IMO và việc thực hiện các dự án hợp tác kỹ thuật mà Tổ chức đóng vai trò là cơ quan điều hành hoặc hợp tác, đảm bảo rằng IMO hỗ trợ các Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc và Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển Bền vững.
(5) Ủy ban Tạo thuận lợi (The Facilitation Committee): FAL giải quyết các vấn đề liên quan đến tạo thuận lợi cho giao thông hàng hải quốc tế, bao gồm việc tàu đến, ở và rời cảng, người và hàng hóa từ các cảng. Ủy ban cũng giải quyết vấn đề kinh doanh điện tử, bao gồm cả khái niệm một cửa và nhằm mục đích đảm bảo rằng sự cân bằng phù hợp được tạo ra giữa quy định và tạo thuận lợi cho thương mại hàng hải quốc tế.
Ban thư ký: Đứng đầu Ban thư ký là Tổng thư ký do Đai hội đồng bầu và một số thành viên khác do Tổ chức đề nghị, nhiệm kỳ 4 năm. Tổng thư ký là viên chức cao nhất của Tổ chức có quyền bổ nhiệm các nhân viên trong Ban Thư ký với sự chấp thuận của Đại hội đồng. Ban Thư ký chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về hồ sơ, tài liệu, lập và trình lên Hội đồng xem xét các khoản chi và ngân sách hàng năm v.v.
“Chức năng chủ yếu của Tổ chức Hàng hải quốc tế là thúc đẩy sự hợp tác giữa các chính phủ trong lĩnh vực kỹ thuật và các lĩnh vực khác của giao thông đường biển tiến tới thống nhất ở mức cao nhất các tiêu chuẩn về an toàn hàng hải và giao thông trên biển. Tổ chức Hàng hải quốc tế có trách nhiệm đặc biệt trong việc bảo vệ biển, và môi trường biển thông qua việc ngăn chặn ô nhiễm biển từ các phương tiện hàng hải; quan tâm đến các vấn đề pháp lý và hành chính liên quan đến giao thông biển quốc tế và vấn đề đơn giản hoá các thủ tục về hàng hải quốc tế; giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo thuyền viên, chủ tầu, thợ máy tầu, cung cấp các thông tin chuyên ngành cho các nước thành viên, đặc biệt là các nước đang phát triển; khuyến khích việc bãi bỏ những biện pháp phân biệt đối xử và những hạn chế không cần thiết của các chính phủ đối với hàng hải quốc tế, đưa hàng hải vào phục vụ thương mại quốc tế, giúp đỡ và khuyến khích các chính phủ củng cố và hiện đại hoá ngành hàng hải quốc gia”.
Cho đến nay 2024, Tổ chức Hàng hải quốc tế có 175 quốc gia thành viên và 3 thành viên liên kết (Hồng Kông-Trung Quốc, Ma Cao-Trung Quốc, và quần đảo Faroes).
Quốc gia thành viên và năm gia nhập
QUỐC GIA
|
NĂM
|
QUỐC GIA
|
NĂM
|
Albania
|
1993
|
Libya
|
1970
|
Algeria
|
1963
|
Lithuania
|
1995
|
Angola
|
1977
|
Luxembourg
|
1991
|
Antigua and Barbuda
|
1986
|
Madagascar
|
1961
|
Argentina
|
1953
|
Malawi
|
1989
|
Armenia
|
2018
|
Malaysia
|
1971
|
Australia
|
1952
|
Maldives
|
1967
|
Austria
|
1975
|
Malta
|
1966
|
Azerbaijan
|
1995
|
Marshall Islands
|
1998
|
Bahamas
|
1976
|
Mauritania
|
1961
|
Bahrain
|
1976
|
Mauritius
|
1978
|
Bangladesh
|
1976
|
Mexico
|
1954
|
Barbados
|
1970
|
Monaco
|
1989
|
Belarus
|
2016
|
Mongolia
|
1996
|
Belgium
|
1951
|
Montenegro
|
2006
|
Belize
|
1990
|
Morocco
|
1962
|
Benin
|
1980
|
Mozambique
|
1979
|
Bolivia (Plurinational State of)
|
1987
|
Myanmar
|
1951
|
Bosnia and Herzegovina
|
1993
|
Namibia
|
1994
|
Botswana
|
2021
|
Nauru
|
2018
|
Brazil
|
1963
|
Nepal
|
1979
|
Brunei Darussalam
|
1984
|
Netherlands (Kingdom of the)
|
1949
|
Bulgaria
|
1960
|
New Zealand
|
1960
|
Cabo Verde
|
1976
|
Nicaragua
|
1982
|
Cambodia
|
1961
|
Nigeria
|
1962
|
Cameroon
|
1961
|
North Macedonia
|
1993
|
Canada
|
1948
|
Norway
|
1958
|
Chile
|
1972
|
Oman
|
1974
|
China
|
1973
|
Pakistan
|
1958
|
Colombia
|
1974
|
Palau
|
2011
|
Comoros
|
2001
|
Panama
|
1958
|
Congo
|
1975
|
Papua New Guinea
|
1976
|
Cook Islands
|
2008
|
Paraguay
|
1993
|
Costa Rica
|
1981
|
Peru
|
1968
|
Côte d'Ivoire
|
1960
|
Philippines
|
1964
|
Croatia
|
1992
|
Poland
|
1960
|
Cuba
|
1966
|
Portugal
|
1976
|
Cyprus
|
1973
|
Qatar
|
1977
|
Czechia
|
1993
|
Republic of Korea
|
1962
|
Democratic People's Republic of Korea
|
1986
|
Republic of Moldova
|
2001
|
Democratic Republic of the Congo
|
1973
|
Romania
|
1965
|
Denmark
|
1959
|
Russian Federation
|
1958
|
Djibouti
|
1979
|
Saint Kitts and Nevis
|
2001
|
Dominica
|
1979
|
Saint Lucia
|
1980
|
Dominican Republic
|
1953
|
Saint Vincent and the Grenadines
|
1981
|
Ecuador
|
1956
|
Samoa
|
1996
|
Egypt
|
1958
|
San Marino
|
2002
|
El Salvador
|
1981
|
Sao Tome and Principe
|
1990
|
Equatorial Guinea
|
1972
|
Saudi Arabia
|
1969
|
Eritrea
|
1993
|
Senegal
|
1960
|
Estonia
|
1992
|
Serbia
|
2000
|
Ethiopia
|
1975
|
Seychelles
|
1978
|
Fiji
|
1983
|
Sierra Leone
|
1973
|
Finland
|
1959
|
Singapore
|
1966
|
France
|
1952
|
Slovakia
|
1993
|
Gabon
|
1976
|
Slovenia
|
1993
|
Gambia
|
1979
|
Solomon Islands
|
1988
|
Georgia
|
1993
|
Somalia
|
1978
|
Germany
|
1959
|
South Africa
|
1995
|
Ghana
|
1959
|
Spain
|
1962
|
Greece
|
1958
|
Sri Lanka
|
1972
|
Grenada
|
1998
|
Sudan
|
1974
|
Guatemala
|
1983
|
Suriname
|
1976
|
Guinea
|
1975
|
Sweden
|
1959
|
Guinea-Bissau
|
1977
|
Switzerland
|
1955
|
Guyana
|
1980
|
Syrian Arab Republic
|
1963
|
Haiti
|
1953
|
Thailand
|
1973
|
Honduras
|
1954
|
Timor-Leste
|
2005
|
Hungary
|
1970
|
Togo
|
1983
|
Iceland
|
1960
|
Tonga
|
2000
|
India
|
1959
|
Trinidad and Tobago
|
1965
|
Indonesia
|
1961
|
Tunisia
|
1963
|
Iran (Islamic Republic of)
|
1958
|
Türkiye
|
1958
|
Iraq
|
1973
|
Turkmenistan
|
1993
|
Ireland
|
1951
|
Tuvalu
|
2004
|
Israel
|
1952
|
Uganda
|
2009
|
Italy
|
1957
|
Ukraine
|
1994
|
Jamaica
|
1976
|
United Arab Emirates
|
1980
|
Japan
|
1958
|
United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland
|
1949
|
Jordan
|
1973
|
United Republic of Tanzania
|
1974
|
Kazakhstan
|
1994
|
United States of America
|
1950
|
Kenya
|
1973
|
Uruguay
|
1968
|
Kiribati
|
2003
|
Vanuatu
|
1986
|
Kuwait
|
1960
|
Venezuela (Bolivarian Republic of)
|
1975
|
Kyrgyzstan
|
2024
|
Viet Nam
|
1984
|
Latvia
|
1993
|
Yemen
|
1979
|
Lebanon
|
1966
|
Zambia
|
2014
|
Liberia
|
1959
|
Zimbabwe
|
2005
|